Định hướng phát triển bền vững
Mô hình quản trị:
Mục tiêu:
- Hài hoà lợi nhuận sản suất kinh doanh với hiệu quả kinh tế – xã hội, môi trường;
- Hài hoà quyền lợi của các cổ đông, người lao động với đầu tư phát triển bền vững;
Các chính sách và giải pháp thực hiện:
- Hợp tác, chia sẻ rủi ro, khó khăn với đối tác để hướng tới hiệu quả chung cao nhất về kinh tế- xã hội và môi trường::
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tác cung cấp hàng hoá (than cám, phụ gia,…) và dịch vụ vận tải (sông biển) có nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái như bụi, đất thải, nước thải trong quá trình khai thác, sàng tuyển than; ô nhiễm không khí, nguồn nước do khí thải, nước thải, phế thải từ tàu biển, tàu sông;
- Công ty đã chia sẻ những khó khăn này bằng việc hợp tác mua những chủng loại hàng hoá mà đối tác khai thác, chế biến với hiệu quả kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường tối ưu nhất.
- Mua bán hàng hoá có nguồn gốc rõ ràng: Được sản xuất, khai thác, nhập khẩu từ các đơn vị có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật:
- Do quản lý khai thác khoáng sản còn nhiều bất cập, nhiều mỏ than, phụ gia xi măng bị khai thác trái phép, dẫn đến môi trường bị tàn phá, ô nhiễm nguồn nước…Với việc Công ty chỉ mua than có nguồn gốc xuất xứ hợp pháp đã góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Cung cấp vật tư thoả mãn mọi nhu cầu của các công ty xi măng trên cơ sở sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Một số chủng loại than khai thác từ các mỏ không đáp ứng với nhu cầu của các công ty xi măng. Để giải quyết bất cập này, Công ty đã tổ chức chế biến than từ mọi nguồn than trong nước cũng như nhập khẩu để có chủng loại than phù hợp. Với giải pháp này, Công ty đã góp phần khai thác có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Trước khi quyết định các dự án đầu tư phải xem xét đến hiệu quả kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường:
- Một số dự án đầu tư như Dự án đầu tư toà nhà cao tầng tại Nhân Chính, Dự án đầu tư đội tàu vận tải sông, trước khi quyết định đầu tư, Công ty đều tổ chức thẩm tra, thẩm định các yếu tố liên quan đến bảo vệ môi trường như sử dụng gạch không nung; máy móc, trang thiết bị không phát thải các chất làm thủng tầng Ozon, ô nhiễm môi trường nước,…
- Trang bị máy móc thiết bị, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ để góp phần giảm ô nhiễm môi trường:
- Công ty đã xây dựng các phòng thí nhiệm với các trang thiết bị tiên tiến để phân tích, kiểm tra chất lượng hàng hoá tại các kho bãi trước khi giao cho khách hàng; đảm bảo chất lượng hàng hoá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để chạy lò, qua đó giảm thiểu sản phẩm hư hỏng, góp phần giảm ô nhiễm môi trường;
- Hiện nay Công ty cũng đang triển khai Dự án sử dụng phế thải xỉ lò cao từ các nhà máy luyện thép để làm phụ gia xi măng, giảm thiểu khai thác khoáng sản để làm phụ gia. Khi Dự án đi vào hoạt động, môi trường sẽ được cải thiện hơn.
- Hài hoà, minh bạch lợi ích của các cổ đông, người lao động với đầu tư phát triển:
- Việc phân chia các quỹ khen thưởng, phúc lợi, đầu tư phát triển cũng như các chi phí tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động đều được trình bày, thảo luận và thông qua tại các Đại hội đồng cổ đông thường niên. Với cách làm này quyền lợi của các cổ đông, lợi ích người lao động được đảm bảo, hài hoà, minh bạch với đầu tư phát triển dài hạn, góp phần ổn định cuộc sống lâu dài cho người lao động, ổn định sản xuất kinh doanh, qua đó góp phần vào ổn định xã hội.
- Thực hiện trách nhiệm với xã hội
- Hàng năm Công ty đã trích từ quỹ phúc lợi, tiền lương hàng tỷ đồng để làm công tác từ thiện như ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt; phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, đóng góp vào các quỹ từ thiện…góp phần vào ổn định xã hội.
Công ty sử dụng những cách thức giao tiếp riêng biệt, phù hợp với từng bên liên quan, tạo điều kiện để các bên có thể chia sẻ một cách đầy đủ, chân thực nhất các vấn đề họ quan tâm, kỳ vọng. Dưới đây là danh sách các bên liên quan của Công ty, phương pháp giao tiếp và khái quát một số vấn đề được quan tâm:
Các bên liên quan |
Phương pháp giao tiếp | Các vấn đề quan tâm | |
Cấp giao tiếp |
Tần suất |
||
Các công ty xi măng | Chi nhánh, các phòng kinh doanh của Công ty giao tiếp với các phòng ban khách hàng | Hàng ngày | – Đánh giá về chất lượng hàng, chủng loại phương tiện vận chuyển, công tác xếp, dỡ;
– Xử lý tranh chấp phát sinh. |
Lãnh đạo Công ty gặp lãnh đạo khách hàng | Hàng quý, đột xuất | Giải quyết các tồn tại phát sinh và giải pháp ngăn chặn các rủi ro ô nhiễm môi trường. | |
Các đơn vị vận tải | Cấp quản lý, chuyên viên các phòng ban, chi nhánh | Hàng ngày | Giải quyết các vướng mắc liên quan đến giải phóng tàu, giải quyết tranh chấp giao nhận hàng. |
Cấp lãnh đạo công ty | Hàng năm, đột xuất | Phối hợp đề ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. | |
Tập đoàn than | Chi nhánh, các phòng kinh doanh giao tiếp với các phòng ban của các công ty than | Hàng ngày | Giải quyết các phát sinh liên quan đến khối lượng, chất lượng hàng. |
Lãnh đạo Công ty giao tiếp với lãnh đạo Tập đoàn, các công ty than thành viên | Hàng quý, hàng năm | Phối hợp giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường. | |
Người lao động | Trưởng phòng ban, chi nhánh; trưởng phòng Tổ chức Lao động | Hàng ngày | Chế độ, chính sách đối với người lao động. |
Lãnh đạo Công ty | Hàng tuần, đột xuất | Giải quyết các khiếu nại liên quan đến tiền lương, đánh giá người lao động. | |
Hội nghị người lao động | Hàng năm | Đề xuất các giải pháp đảm bảo, cải thiện môi trường sống và làm việc cho người lao động. | |
Cổ đông | Phòng pháp chế và Quan hệ cổ đông | Thường kỳ, đột xuất | Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của cổ đông. |
Đại hội cổ đông thường niên, bất thường | Hàng năm, đột xuất | Giải quyết các vấn đề về chiến lược phát triển bền vững. |